Quay lại Dân trí
Dân Sinh

Bảng giá đất dự kiến của Hà Nội giai đoạn 2020-2024 sẽ thay đổi như thế nào?

(Dân sinh) - Theo tờ trình của UBND TP. Hà Nội, đề xuất tăng bình quân 30% cho giá các loại đất như: đất ở đô thị; đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị có khả năng sinh lời cao, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ vào thực tế của từng địa phương.

Chiều 7/11, Ủy ban MTTQ Việt Nam TP. Hà Nội tổ chức hội nghị phản biện xã hội vào dự thảo Nghị quyết của HĐND TP "Về giá các loại đất trên địa bàn TP. Hà Nội áp dụng từ ngày 1/1/2020 đến ngày 31/12/2024". Theo đó, thành phố đề xuất tăng bình quân 30% giá các loại đất.

Bảng giá đất dự kiến của Hà Nội giai đoạn 2020-2024 sẽ thay đổi như thế nào? - Ảnh 1.

Bảng giá đất Hà Nội sẽ điều chỉnh tăng tới 30%.

Trong đó, giá đất ở đô thị dự kiến cao nhất hơn 200 triệu đồng/m2 áp dụng cho một số địa bàn thuộc quận Hoàn Kiếm như phố Hàng Ngang, Hàng Đào, Lê Thái Tổ (giá áp dụng từ 1/1/2015 đến 31/12/2019 là 162 triệu đồng/m2). Giá thấp nhất thuộc địa bàn quận Hà Đông với hơn 4,5 triệu đồng/m2.

Theo Vnexpress.net, để xây dựng khung giá đất, liên ngành thành phố đã tổ chức khảo sát, lấy ý kiến người dân và chính quyền địa phương. Kết quả khảo sát cho thấy, giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường với đất ở tại các quận phổ biến từ 10 triệu đến 500 triệu đồng/m2. Một số khu vực tại quận Hoàn Kiếm có giá chuyển nhượng cao đột biến như phố Hàng Bông, Hàng Bạc với mức trên 800 triệu đồng/m2; phố Lý Thường Kiệt có giá chuyển nhượng hơn 900 triệu đồng/m2.

Hà Nội cần kiến nghị với Chính phủ để được xây dựng cơ chế đặc thù vì giá đất của Hà Nội cao hơn giá đất của tất cả các TP lớn trên cả nước. Bên cạnh đó, việc điều chỉnh giá đất của thành phố giai đoạn 2020 - 2024, nhất là khu vực nông nghiệp có những khu vực thấp hơn rất nhiều so với thực tế. Vì vậy giá đất cần phải được điều chỉnh cho thỏa đáng để người dân không bị thiệt thòi.

Chủ tịch Hội đồng Tư vấn Dân chủ - Pháp luật Ủy ban MTTQ TP Phạm Ngọc Thảo

Thành phố Hà Nội cho rằng, việc xây dựng bảng giá đất đáp ứng yêu cầu thực tiễn, giảm bớt chênh lệnh giữa bảng giá với thị trường; góp phần thiết lập cơ chế chính sách đồng bộ trong quản lý đất đai; hài hoà lợi ích nhà nước, người dân và doanh nghiệp. Tuy nhiên, mức giá khảo sát thực tế thành phố đưa ra vẫn thấp hơn nhiều với giá các đơn vị bất động sản công bố trước đó .

Dự thảo Nghị quyết bảng giá đất trên sẽ được trình HĐND xem xét, thông qua tại kỳ họp đầu tháng 12 tới, có hiệu lực từ ngày 1/1/2020.

Luật Đất đai năm 2013 quy định, bảng giá các loại đất được xác định làm căn cứ trong các trường hợp sau: Tính tiền sử dụng đất; tính thuế sử dụng đất; tính phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất; tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tính tiền bồi thường cho nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai; tính tiền bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất...

Theo Báo Đại đoàn kết, cho rằng đất đai là vấn đề phức tạp nhất trong những vấn đề phức tạp của xã hội, PGS.TS Bùi Thị An - nguyên đại biểu Quốc hội đề xuất, trong quá trình xây dựng bảng giá đất phải đánh giá tác động xã hội, trong đó đánh giá kỹ ảnh hưởng đến Nhà nước, người dân và doanh nghiệp.

“Trong dự thảo Nghị quyết phải có cụm từ nào đó thể hiện sự minh bạch, công khai trong thực hiện giá đất bởi vì thực tế vừa qua việc thực hiện chưa minh bạch, công khai gây bức xúc, khiếu kiện trong Nhân dân. Đối với từng trường hợp cụ thể cần phải có từng giá đất cụ thể chứ không nên áp dụng khung giá chung”, bà An nói.

Bảng giá đất dự kiến của Hà Nội giai đoạn 2020-2024

Giá đất nông nghiệp (đất nông nghiệp trồng lúa nước và trồng cây hàng năm, cây lâu năm, nuôi trồng thuỷ sản) có giá tối đa trên 320.000 đồng/m2.

Đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất có giá tối đa 78.000 đồng/m2.

Giá đất ở tối đa thuộc địa bàn quận Hoàn Kiếm (Hàng Ngang, Hàng Đào, Lê Thái Tổ) cao nhất trên 210 triệu đồng/m2; thấp nhất thuộc địa bàn quận Hà Đông là hơn 4,5 triệu đồng/m2.

Giá đất đô thị tại các phường của thị xã Sơn Tây tối đa trên 20 triệu đồng/m2, tối thiểu khoảng 1,5 triệu đồng/m2.

Giá đất ở tại thị trấn thuộc các huyện có giá tối đa hơn 26 triệu đồng/m2, tối thiểu 1,4 triệu đồng/m2.

Giá đất nông thôn tại các xã giáp ranh quận hơn 34 triệu đồng/m2, tối thiểu 2,4 triệu đồng/m2; khu ven trục đường giao thông chính tối đa gần 16 triệu đồng/m2; khu dân cư nông thôn tối đa gần 3 triệu đồng/m2.

Giá đất thương mại, dịch vụ tại các quận tối đa hơn 150 triệu đồng/m2; tại thị xã Sơn Tây tối đa 14 triệu đồng/m2; tại thị trấn các huyện tối đa 18 triệu đồng/m2...