Quay lại Dân trí
Dân Sinh

Hơn 75% trường hợp bị tắc hẹp động mạch chi không có triệu chứng ở gia đoạn đầu

(Dân sinh) - Ngày nay, nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị bệnh tắc hẹp động mạch chi đã được áp dụng, giúp phát hiện bệnh sớm và điều trị ít xâm lấn, mang lại hiệu quả điều trị tối đa, phòng ngừa các biến chứng nguy hiểm.

Chia sẻ từ Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM (BV ĐHYD TPHCM) tiếp nhận điều trị trường hợp người bệnh N.V.H. (68 tuổi, ngụ tại TPHCM). Ông H. nhập viện trong tình trạng đau nhức chân trái dữ dội, chỉ đi được 10 – 20m là bắp chân đau nhức nhiều, có các vết lở loét đầu ở đầu các ngón chân không lành.

Tại khoa Cấp cứu, sau khi thực hiện các xét nghiệm và đánh giá, Bác sĩ xác định ông H. bị tắc hẹp động mạch chi. Người bệnh sau đó được nong, đặt stent tái thông mạch máu. Sau can thiệp, các triệu chứng ngay lập tức thuyên giảm, người bệnh đi lại dễ dàng với quãng đường xa hơn 100m. Sau đó, người bệnh tiếp tục được theo dõi, chăm sóc vết loét tại Khoa Lồng ngực – Mạch máu.  

Những tiến bộ trong chẩn đoán bệnh tắc hẹp động mạch chi

TS BS. Trần Thanh Vỹ - Trưởng khoa Lồng ngực - Mạch máu BV ĐHYD TPHCM cho biết, hơn 75% trường hợp bị tắc hẹp động mạch chi không có triệu chứng ở giai đoạn bệnh khởi phát. Nếu không được phát hiện và điều trị sớm, bệnh sẽ có tiên lượng rất xấu, cụ thể có khoảng 25% người bệnh tắc hẹp động mạch chi sẽ tử vong và 30 - 40% còn lại phải cắt cụt chi.

Sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực y tế đã mang đến cho người bệnh nhiều phương pháp chẩn đoán bệnh tắc hẹp động mạch chi như: Đo áp lực động mạch đầu chi và tính chỉ số huyết áp tâm thu cổ chân, cánh tay (ABI), siêu âm, chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp cắt lớp vi tính (CT), chụp mạch máu qua da số hóa xóa nền (DSA).

Bác sĩ can thiệp điều trị cho người bệnh.

Bác sĩ can thiệp điều trị cho người bệnh.

Trong đó, chẩn đoán thông qua chỉ số cánh tay - cổ chân với độ nhạy 79 - 95% và độ đặc hiệu 96 - 100% được đánh giá là phương pháp được nhiều người thực hiện nhất. Người không mắc bệnh tắc hẹp mạch máu thường có huyết áp ở mọi vị trí bằng nhau hoặc chênh lệch không đáng kể. Vì vậy nếu chỉ số huyết áp cánh tay – cổ chân nhỏ hơn hoặc lớn hơn 1 được xem là kết quả bất thường, có nguy cơ mắc bệnh động mạch chi.

Tuy nhiên, người bệnh cần lưu ý rằng không có phương pháp chẩn đoán chung cho tất cả mọi người. Tuỳ thuộc vào từng đối tượng người bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp chẩn đoán phù hợp. Ví dụ với phương pháp chụp cắt lớp vi tính, người bệnh phải sử dụng thuốc cản quang đường tiêm tĩnh mạch trong khi chụp. Do vậy không phải ai cũng có thể trạng tương thích để thực hiện phương pháp chẩn đoán này.

Điều trị bệnh tắc hẹp động mạch chi

Với sự phát triển của khoa học công nghệ trong lĩnh vực y tế, các phương pháp điều trị bệnh tắc hẹp động mạch chi không ngừng được cải tiến để mang đến cho người bệnh giải pháp ít xâm lấn nhưng vẫn đạt hiệu quả cao nhất.

BSCKI. Nguyễn Đức Chỉnh - Khoa Tim mạch can thiệp BV ĐHYD TPHCM chia sẻ, có 4 phương pháp điều trị bệnh tắc hẹp động mạch chi cơ bản có thể thực hiện riêng biệt hoặc kết hợp các phương pháp tùy tình trạng sức khỏe của người bệnh gồm: tập vật lý trị liệu, điều trị bằng thuốc, phẫu thuật bắc cầu động mạch và điều trị can thiệp nội mạch. Trong đó sử dụng thuốc kháng tiểu cầu là một trong những phương pháp chính điều trị tắc hẹp động mạch chi.

Các phương pháp kinh điển như phẫu thuật bắc cầu động mạch ngày nay cũng đạt được nhiều tiến bộ về kỹ thuật và phương tiện thực hiện. Để cải thiện hiện tượng hẹp động mạch, Bác sĩ sẽ lấy mảnh ghép mạch máu khỏe mạnh khác trong cơ thể làm cầu nối giàu oxy bắc qua đoạn mạch bị tắc hẹp. Ngoài mạch máu tự thân, các mạch máu nhân tạo ngày nay cũng được nghiên cứu ghép vào với tính năng tương tự. Một số mạch máu còn được đặt thuốc bên trên để làm cầu nối hiệu quả.

Những tiến bộ trong phẫu thuật can thiệp nội mạch 20 năm qua thể hiện ở các dụng cụ giúp cho quá trình thực hiện trở nên dễ dàng hơn, bao gồm stent (giá đỡ nội mạch), bóng nong động mạch, dây dẫn kích thước nhỏ... Các dụng cụ này có thể giúp bác sĩ xử lý những chỗ hẹp tắc. Đối với những tổn thương vôi hóa nhiều, BV ĐHYD TPHCM cũng đã áp dụng kỹ thuật cắt bỏ mảng xơ vữa bên trong lòng mạch, kết hợp đặt stent hoặc bóng để giúp cho lòng mạnh thông thoáng hơn. Từ đó các chi được cấp máu đầy đủ, giữ được tình trạng chi trọn vẹn cho người bệnh.