Quay lại Dân trí
Dân Sinh

Hướng dẫn vị trí việc làm công chức ngành văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ban hành Thông tư số 06/2023/TT-BVHTTDL hướng dẫn về vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trong cơ quan, tổ chức hành chính thuộc ngành, lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch. 23/05/2023

Hướng dẫn vị trí việc làm công chức chuyên ngành văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch

Hướng dẫn vị trí việc làm công chức chuyên ngành văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch

Thông tư này hướng dẫn danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch từ trung ương đến địa phương trong cơ quan, tổ chức hành chính thuộc ngành, lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.

Nguyên tắc, căn cứ xác định vị trí việc làmVị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch được xây dựng trên nguyên tắc quy định tại Điều 3 Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức.

Cụ thể, nguyên tắc xác định vị trí việc làm và quản lý biên chế công chức gồm:

1- Tuân thủ các quy định của Đảng, của pháp luật về vị trí việc làm, quản lý, sử dụng biên chế công chức.

2- Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức.

3- Bảo đảm thống nhất, đồng bộ giữa xác định vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức với sử dụng và quản lý biên chế công chức.

4- Bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch, dân chủ và phù hợp với thực tiễn.

5- Gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức trong các cơ quan, tổ chức.

Căn cứ xác định vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 62/2020/NĐ-CP.

Cụ thể, căn cứ xác định vị trí việc làm gồm:

1- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức;

2- Mức độ phức tạp, tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động; phạm vi, đối tượng phục vụ; quy trình quản lý chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

Danh mục vị trí việc làm công chức chuyên ngành văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịchDanh mục vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch được nêu rõ tại Thông tư gồm 30 vị trí.

Trong đó, 12 vị trí thuộc lĩnh vực văn hóa (Chuyên viên cao cấp/ chuyên viên chính/ chuyên viên về quản lý di sản văn hóa, chuyên viên cao cấp/ chuyên viên chính/ chuyên viên về quản lý bản quyền tác giả…); 3 vị trí thuộc lĩnh vực gia đình (Chuyên viên cao cấp/ chuyên viên chính/ chuyên viên về quản lý lĩnh vực gia đình); 6 vị trí thuộc lĩnh vực thể dục, thể thao (Chuyên viên cao cấp/chuyên viên chính/ chuyên viên về quản lý thể dục thể thao cho mọi người, chuyên viên cao cấp/chuyên viên chính/ chuyên viên về quản lý thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp); 9 vị trí thuộc lĩnh vực du lịch (Chuyên viên cao cấp/chuyên viên chính/ chuyên viên về quản lý lữ hành, chuyên viên cao cấp/chuyên viên chính/ chuyên viên về quản lý lưu trú du lịch…).

Thông tư cũng nêu rõ bản mô tả công việc và khung năng lực của vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch; khung cấp độ xác định yêu cầu về năng lực đối với vị trí việc làm công chức nghiệp vụ chuyên ngành văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trong các cơ quan, tổ chức hành chính.

Trường hợp công chức đang giữ ngạch công chức cao hơn so với ngạch công chức theo yêu cầu của vị trí việc làm được quy định tại Thông tư này thì được bảo lưu cho đến khi có hướng dẫn mới về chế độ tiền lương theo quy định.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/7/2023.