Quay lại Dân trí
Dân Sinh

Kiến nghị bổ sung cách thể hiện trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên vợ chồng

(Dân sinh) - Thông tư 23/2014 của Bộ Tài nguyên Môi trường quy định về thể hiện nội dung tại ghi chú trên giấy chứng nhận không quy định trường hợp vợ chồng đã có văn bản thỏa thuận về tài sản riêng, hoặc thỏa thuận chỉ thể hiện tên của vợ hoặc chồng trên giấy chứng nhận.

Báo cáo với Tổng cục Đất đai về thực trạng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền trên đất (gọi tắt giấy chứng nhận) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Tài nguyên – Môi trường cho biết, theo quy định của Luật Đất đai 2013, trường hợp quyền sử dụng đất, hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng thì phải ghi cả họ, tên đầy đủ của 2 vợ chồng vào giấy chứng nhận, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

Kiến nghị bổ sung cách thể hiện trên giấy chứng nhận ghi tên vợ chồng - Ảnh 1.

Kiến nghị ghi đủ tên vợ và chồng trên giấy chứng nhận.

Bên cạnh đó, Thông tư 23/2014 của Bộ Tài nguyên Môi trường quy định về thể hiện nội dung tại ghi chú trên giấy chứng nhận không quy định trường hợp vợ chồng đã có văn bản thỏa thuận về tài sản riêng, hoặc thỏa thuận chỉ thể hiện tên vợ hoặc chồng trên giấy chứng nhận. Như vậy, đối với trường hợp vợ và chồng có văn bản thỏa thuận "tài sản riêng", hoặc đồng ý chỉ ghi tên một người trên giấy chứng nhận, cũng không thể hiện là "tài sản riêng" của người được cấp giấy chứng nhận.

Do đó, Sở Tài nguyên Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh đề nghị Tổng cục Quản lý đất đai kiến nghị, bổ sung quy định về việc thể hiện nêu trên, tránh trường hợp chủ sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền trên đất, đã được cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết cấp giấy chứng nhận phải bổ sung thêm chứng từ chứng minh "tài sản riêng" khi thực hiện các quyền của chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền trên đất.

Điều 33 - Luật hôn nhân gia đình 2014. Tài sản chung của vợ chồng

  • Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

  • Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

  • Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.