Quay lại Dân trí
Dân Sinh

Bến Tre đảm bảo an sinh xã hội giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn năm 2030

UBND tỉnh đã ban hành “Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn năm 2030”. Đề án được triển khai nhằm đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, nhất là người nghèo; giúp các đối tượng tiếp cận tốt các dịch vụ xã hội cơ bản, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.

Đảm bảo an sinh xã hội cho 100% đối tượng bảo trợ xã hội

Bến Tre xác định 05 nhiệm vụ trọng tâm, gắn với thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ. Bên cạnh đó, ngành đã xây dựng kế hoạch phát động phong trào thi đua yêu nước và phong trào thi đua “Đồng Khởi mới” trên tất cả các lĩnh vực, do đó thực hiện đạt một số kết quả trên các lĩnh vực như: Giải quyết việc làm 20.020 lao động, đạt 100,1% KH năm (KH 20.000 lao động); tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 62,09% (KH 62%), trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 32,44% (KH 31%); tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 2,93% theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020 (KH là 3%); 100% thủ tục hành chính đều được xây dựng quy trình điện tử, quy trình ISO và thực hiện qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,4...

Trong đợt dịch Covid-19 vừa qua, tỉnh Bến Tre đã triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ cho người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ. Tính đến ngày 14/12/2021, toàn tỉnh đã rà soát, lập danh sách đề nghị hỗ trợ cho 268.203 người lao động và 13.758 hộ kinh doanh, doanh nghiệp, với kinh phí dự kiến hỗ trợ 448.260,940 triệu đồng, trong đó Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt 235.190 người lao động và 10.428 hộ kinh doanh, doanh nghiệp, kinh phí 356.041,775 triệu đồng. Đã chi hỗ trợ 218.584 người lao động, đạt tỷ lệ 92,94% so với số đối tượng được phê duyệt; Chi hỗ trợ 8.666 hộ kinh doanh và doanh nghiệp, đạt tỷ lệ 83,10% so với số hộ được phê duyệt, với số tiền 316.292,730 triệu đồng.

Mục tiêu chính của đề án là đến năm 2025, tỉnh cơ bản thực hiện được “mục tiêu kép” chăm lo tốt cho gia đình chính sách và giảm nghèo bền vững; đảm bảo an sinh xã hội cho 100% đối tượng bảo trợ xã hội.

Mục tiêu chính của đề án là đến năm 2025, tỉnh cơ bản thực hiện được “mục tiêu kép” chăm lo tốt cho gia đình chính sách và giảm nghèo bền vững; đảm bảo an sinh xã hội cho 100% đối tượng bảo trợ xã hội.

Theo Chủ tịch UBND tỉnh Trần Ngọc Tam, mục tiêu chính của đề án là đến năm 2025, tỉnh cơ bản thực hiện được “mục tiêu kép” chăm lo tốt cho gia đình chính sách và giảm nghèo bền vững; đảm bảo an sinh xã hội cho 100% đối tượng bảo trợ xã hội. Tổng kinh phí thực hiện đề án là hơn 4.000 tỷ đồng; trong đó, tỉnh đề nghị Trung ương hỗ trợ hơn 3.500 tỷ đồng, ngân sách tỉnh hơn 231 tỷ đồng, còn lại là vận động xã hội hóa và đóng góp của hộ gia đình.

 

Thực hiện đề án, tỉnh đặt mục tiêu đến năm 2025 đảm bảo 100% hộ gia đình chính sách, người có công với cách mạng được hưởng đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách theo quy định và có mức sống ngang bằng với mức sống trung bình trên địa bàn. Tỉnh phấn đấu không còn người có công thuộc hộ nghèo và 100% hộ người có công khó khăn về nhà ở được hỗ trợ xây dựng nhà tình nghĩa.

Tỉnh phấn đấu đến năm 2025 có 100% hộ nghèo được hưởng đầy đủ chính sách theo quy định; đồng thời được hỗ trợ sinh kế, tạo điều kiện thoát nghèo bền vững. Tỉnh giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm từ 0,1 - 0,2%, phấn đấu hộ nghèo còn dưới 3% đến cuối năm 2025. Ngoài ra, 100% đối tượng bảo trợ xã hội sống trong hộ nghèo được hỗ trợ đảm bảo mức sống ngang bằng với mức sống trung bình của người dân trên địa bàn; 100% đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng chính sách trợ giúp xã hội theo quy định. Giai đoạn này, tỉnh có trên 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được chăm sóc, bảo vệ khẩn cấp và tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản; 100% người cao tuổi được hưởng chính sách trợ giúp xã hội theo quy định…

Trao học bổng cho học sinh nghèo hiếu học.

Trao học bổng cho học sinh nghèo hiếu học.

Riêng đối với nhóm chỉ tiêu chung về đảm bảo an sinh xã hội cho người dân, tỉnh đề ra mục tiêu đến năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 70%. Bình quân mỗi năm tỉnh giải quyết việc làm cho 20 ngàn lao động; trong đó, khoảng 2.000 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng. Tỉnh phấn đấu tỷ lệ người tham gia bảo hiểm xã hội đạt 30% và tham gia bảo hiểm tự nguyện 28% so với lực lượng lao động…

Giảm nghèo, chìa khóa đảm bảo an sinh

Thực hiện có hiệu quả nội dung đề án, tỉnh tổ chức triển khai, quán triệt các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác người có công với cách mạng. Bên cạnh đó, tỉnh thực hiện đồng bộ, hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; tiếp tục hỗ trợ hộ nghèo phát triển sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo.

Tỉnh triển khai đầy đủ, kịp thời chính sách trợ giúp xã hội theo quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ cho các nhóm bảo trợ xã hội như: trẻ em mồ côi mất nguồn nuôi dưỡng, trẻ em con hộ nghèo, hộ cận nghèo, người cao tuổi, người khuyết tật… trên địa bàn. Tỉnh ban hành chính sách đặc thù riêng hỗ trợ các nhóm đối tượng khó khăn đảm bảo an sinh xã hội.

Các chính sách hỗ trợ tạo việc làm thông qua Quỹ quốc gia về việc làm, các chính sách tín dụng ưu đãi, giáo dục nghề nghiệp, giới thiệu việc làm… đã góp phần quan trọng tạo điều kiện cho người dân có việc làm, ổn định cuộc sống.

Các chính sách hỗ trợ tạo việc làm thông qua Quỹ quốc gia về việc làm, các chính sách tín dụng ưu đãi, giáo dục nghề nghiệp, giới thiệu việc làm… đã góp phần quan trọng tạo điều kiện cho người dân có việc làm, ổn định cuộc sống.

Cùng với đó, tỉnh thực hiện hiệu quả các chính sách, chương trình việc làm, đa dạng các hoạt động truyền thông, tư vấn giới thiệu việc làm; đồng thời, triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ việc làm cho thanh niên, phụ nữ, người khuyết tật… và đảm bảo một số dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân.

Ông  Phạm Thanh Hùng, Giám đốc Sở LĐ-TB&XH tỉnh Bến Tre cho biết, mặc dù kinh tế còn nhiều khó khăn nhưng tỉnh vẫn quan tâm và nỗ lực thực hiện tốt, cơ bản đảm bảo an sinh xã hội cho người dân trên địa bàn. Các chính sách hỗ trợ tạo việc làm thông qua Quỹ quốc gia về việc làm, các chính sách tín dụng ưu đãi, giáo dục nghề nghiệp, giới thiệu việc làm… đã góp phần quan trọng tạo điều kiện cho người dân có việc làm, ổn định cuộc sống. Đáng chú ý, giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh đã giải quyết việc làm cho 98.895 lao động và đưa 4.558 người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Ngoài ra, Đề án phát triển đa dạng sinh kế, thoát nghèo bền vững tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 được tập trung triển khai song song với chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đã đạt kết quả khả quan.

Ngoài ra, Đề án phát triển đa dạng sinh kế, thoát nghèo bền vững tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 được tập trung triển khai song song với chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đã đạt kết quả khả quan.

Ngoài ra, Đề án phát triển đa dạng sinh kế, thoát nghèo bền vững tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 được tập trung triển khai song song với chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đã đạt kết quả khả quan.

Năm 2021, Bến Tre đã tập trung huy động nguồn lực và triển khai thực hiện các dự án chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, an sinh xã hội bền vững. Hỗ trợ mua 100% mệnh giá thẻ BHYT cho 31.462 người nghèo và 221.896 người dân tại các xã bãi ngang ven biển, hỗ trợ 70% mệnh giá thẻ BHYT cho 27.490 người cận nghèo, tổng kinh phí trên 218,56 tỷ đồng; hỗ trợ tiền điện cho 10.481 hộ nghèo và 1.460 hộ chính sách xã hội, kinh phí 3.725,59 triệu đồng; Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh đã giải ngân 20.857 hộ .

Ngoài ra, từ nguồn xã hội hóa đã hỗ trợ tặng hơn 77.126 suất quà, 2.000 bồn chứa nước cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng bảo trợ xã hội nhân dịp Tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021; xây dựng mới 189 nhà tình thương, cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo; hỗ trợ vốn cho hộ nghèo phát triển sinh kế, tổng kinh phí trên 40 tỷ đồng. Qua tổng hợp sơ bộ kết quả điều tra bình nghị hộ nghèo cuối năm 2021, toàn tỉnh còn 11.753 hộ nghèo, tỷ lệ 2,93% theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020 (KH là 3%) và 17.011 hộ nghèo, tỷ lệ 4,24% theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021 - 2025.