Quay lại Dân trí
Dân Sinh

Cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo được sử dụng thống nhất trên toàn quốc

Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư 42/2021/TT-BGDĐT quy định về cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo. Theo đó, thông tin trong cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo được sử dụng thống nhất trên toàn quốc, có giá trị pháp lý trong quản lý GD&ĐT.

Cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo được sử dụng thống nhất trên toàn quốc

Cơ sở dữ liệu giáo dục và đào tạo được sử dụng thống nhất trên toàn quốc

Thông tư nêu rõ, danh mục cơ sở dữ liệu GD&ĐT do Bộ GD&ĐT xây dựng, quản lý thống nhất trong toàn ngành bao gồm: 1. Cơ sở dữ liệu về giáo dục mầm non; 2. Cơ sở dữ liệu về giáo dục phổ thông; 3. Cơ sở dữ liệu về giáo dục thường xuyên; 4. Cơ sở dữ liệu về giáo dục đại học (áp dụng cho các cơ sở giáo dục đại học và các trường cao đẳng sư phạm).

Nội dung của cơ sở dữ liệu về giáo dục mầm non gồm: Thông tin mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non; thông tin về nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo; hồ sơ lý lịch, kết quả của quá trình học tập, nuôi dưỡng, sức khỏe của trẻ; thông tin cơ bản về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đồ chơi trẻ em và các thông tin khác theo quy định.

Nội dung của cơ sở dữ liệu về giáo dục phổ thông (bao gồm các cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông) gồm: Thông tin về cơ sở giáo dục, loại hình giáo dục, các thông tin về điểm trường chính; thông tin cơ bản của cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, giáo viên, nhân viên; thông tin người học gồm quá trình học tập, kết quả học tập; thông tin cơ bản về nguồn lực tài chính được cung cấp (nguồn thu), các khoản chi và các thông tin khác theo quy định.

Nội dung của cơ sở dữ liệu về giáo dục thường xuyên gồm: Thông tin mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên; thông tin cơ bản về danh sách lớp học, loại lớp, hình thức học tập, chương trình học, hướng nghiệp và dạy nghề…

Nội dung của cơ sở dữ liệu về giáo dục đại học gồm: Thông tin cơ bản về chương trình đào tạo, loại chương trình, khóa đào tạo, loại hình đào tạo, chuẩn đầu ra; thông tin cơ bản của cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, giảng viên, nhân viên; thông tin người học gồm tuyển sinh, quá trình học tập, kết quả học tập, rèn luyện, văn bằng, ra trường có việc làm…

Đối với việc khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu GD&ĐT, Thông tư quy định: Hình thức khai thác sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu GD&ĐT được thực hiện thông qua tài khoản được cấp, qua trục kết nối trao đổi dữ liệu hoặc văn bản.

Việc sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu GD&ĐT phải tuân thủ các quy định của pháp luật về sở hữu dữ liệu và bảo vệ an toàn thông tin cá nhân.

Cơ quan quản lý giáo dục và các cơ sở giáo dục được khai thác sử dụng thông tin trong phạm vi quản lý; ban hành quy định nội bộ về quản lý, sử dụng, khai thác dữ liệu, trong đó quy định cụ thể trách nhiệm quản lý và khai thác sử dụng thông tin từ các tài khoản người dùng; tiếp nhận và xử lý những góp ý, khiếu nại đối với dữ liệu trong thẩm quyền quản lý.

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài ngành giáo dục có nhu cầu sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu GD&ĐT thực hiện theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ 14/2/2022.